I. Định nghĩa
– GINA (2006): Cơn hen nặng là tình trạng nặng lên của các triệu chứng hen như khó thở, nặng ngực, thở rít với lưu lượng đỉnh giảm dưới 60% giá trị lý thuyết.[3]
II. Chẩn đoán :
1. Chẩn đoán xác định cơn hen phế quản :
• Hen phế quản được đặc trưng bởi các cơn khó thở kịch phát do co thắt phế quản.Cơn có thể tự hết một cách tự phát hoặc dưới tác dụng điều trị.
• Dấu hiệu có trước thường là ngứa họng, ngứa mũi, ho thành cơn. Cơn hen thường xuất hiện nhanh, bệnh nhân khó thở, phải ngồi dậy, sử dụng nhiều cơ hô hấp phụ, tiếng thở cò cử, nghe phổi thấy ran rít lan toả khắp 2 phổi. Cơn có thể tự hết, nhưng thường hết khi dùng thuốc giãn phế quản. Cuối cơn khạc ra đờm trong, dính. Ngoài cơn hen phổi không có ran.
• Chẩn đoán xác định hen phế quản dựa vào tiền sử (bản thân, gia đình), đặc điểm xuất hiện của cơn hen. [3],[4] Các yếu tố có nguy cơ dự báo cơn HPQ cấp
• Có tiền sử bị các cơn hen nặng phải đặt nội khí quản hoặc thở máy.
• Có ít nhất 1 lần phải đi cấp cứu vì hen trong 1 năm gần đây.
• Dùng kéo dài hoặc ng¬ng dùng đột ngột glucocorticoid đ¬ờng uống.
• Không điều trị kiểm soát hen bằng glucocorticoid xịt.
• Lệ thuộc thuốc c¬ờng õ2 tác dụng nhanh, đặc biệt những ng¬ời dùng nhiều hơn 1 bình xịt salbutamol/ tháng.
• Hen nhạy cảm với aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau không phải steroid.
• Có tràn khí màng phổi trong cơn khó thở
• Có tiền sử dị ứng thức ăn, đặc biệt là lạc.
• Phải dùng phối hợp ít nhất 3 nhóm thuốc chữa hen.
• Có các vấn đề về tâm thần hoặc đang phải dùng thuốc an thần.
• Tiền sử có bệnh lý tim phổi khác phối hợp hoặc dùng thuốc chẹn bêta giao cảm.
• Tiền sử không tuân thủ điều trị, từ chối chẩn đoán và điều trị hen.
• Loạn thần, nghiện r¬ợu hoặc đang phải dùng thuốc an thần.
• Sang chấn tâm lí hoặc các bất ổn về gia đình.
• Tiền sử nghiện thuốc lá.
2. Chẩn đoán phân biệt :
2.1. Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
– Tiền sử: có tiền sử VPQ mạn tính (ho, khạc đờm kéo dài), nghiện thuốc lào thuốc lá.
– Đặc điểm LS : đờm nhiều, đục, đờm càng nhiều khó thở càng nặng; cơn HPQ thường có đờm trong, dính. Nghe phổi thường có giảm rì rào phế nang, ran ẩm (ran nổ).
– Xquang phổi: thường có hình ảnh VPQ mạn tính hoặc giãn phế nang; trong cơn hen, thường có lồng ngực dãn căng, phổi tăng sáng.
– Phân tích khí máu : thường có tăng HCO3 kèm theo tăng PaCO2.
2.2. Tràn khí màng phổi:
– Đây là điều quan trọng nhất trong chẩn đoán phân biệt HPQ
– Khó thở, đau ngực thường xuất hiện đột ngột, trong khi đó, 80% các cơn hen cấp xuất hiện từ từ trong vòng 48 giờ.
– Dấu hiệu của TKMP ở một bên phổi (mất rì rào phế nang, lồng ngực giãn căng, gõ trong).
– Thường kèm theo tràn khí dưới da.
2.3 . Cơn hen tim:
– Thường xuất hiện khó thở đột ngột
– Có tiền sử mắc bệnh tim mạch hoặc cao huyết áp
– Có các triệu chứng của bệnh tim mạch (suy tim, cao huyết áp…)
2.4. Nhồi máu phổi
– Khó thở, đau ngực, ho khạc ra máu xuất hiện đột ngột.
– Có yếu tố nguy cơ gây nhồi máu phổi (bất động kéo dài, bệnh lí đa hồng cầu…)
– Nghe phổi có ran ẩm, ran nổ
– XQ phổi có đám mờ khu trú.
2.5. Viêm phổi cấp
– Sốt, khạc đờm vàng, xanh
– Nghe phổi có ran ẩm, ran nổ.
– XQ phổi có hình ảnh viêm phổi
2.6. Dị vật đường thở
– Bệnh sử sặc, hít phải dị vật
– Hội chứng xâm nhập sau khi hít dị vật: cơn ho dữ dội, ngạt thở cấp
– Không có tiền sử hen phế quản
3. Đánh giá mức độ của cơn hen[1],[2],[3],[4]
Ngay khi bệnh nhân vào viện hoặc khi mới thăm khám bệnh nhân, phải xác định đây là cơn hen thường, cơn hen nặng hay cơn hen nguy kịch để lựa chọn cách xử trí đúng và tiên lượng bệnh.
3.1. Các dấu hiệu của cơn hen nặng:
- Khó thở liên tục không nằm được (phải ngồi ngả ra trước để thở)
- Nghe phổi có nhiều ran rít hai phổi, cả khi hít vào và thở ra
- Nói từng từ (khó nói, khó ho)
- Tình trạng tinh thần kích thích
- Vã mồ hôi
- Tím rõ
- Co kéo các cơ hô hấp phụ
- Thở nhanh trên 30 lần/phút
- Nhịp tim nhanh trên 120 nhịp/phút
- Huyết áp tăng bất thường hoặc xuất hiện dấu hiệu suy tim phải.
- Mạch đảo trên 20 mmHg.
Khi có từ 4 dấu hiệu trở lên: chẩn đoán là cơn hen phế quản nặng
3.2. Các dấu hiệu của cơn hen nguy kịch:
- Cơn ngừng thở hoặc thở chậm dưới 10 lần/phút.
- Phổi im lặng (lồng ngực dãn căng, di động rất kém, nghe phổi: rì rào phế nang mất, không còn nghe thấy tiếng ran)
- Nhịp tim chậm
- Huyết áp tụt.
- Rối loạn ý thức
- Đôi khi có dấu hiệu thở nghịch thường ngực bụng luân phiên.
- Bệnh nhân không nói được .
* Khi cơn hen phế quản kèm theo một trong các dấu hiệu trên (cần lưu ý loại trừ tràn khí màng phổi): chẩn đoán là cơn hen phế quản nguy kịch
* Cần xử trí cấp cứu ban đầu và nhanh chóng gọi hỗ trợ của tuyến trên và phối hợp chuyển bệnh nhân lên tuyến y tế có điều kiện và khả năng điều trị cấp cứu bệnh nhân.
Triệu chứng cơn hen nặng và nguy kịch theo GINA 2006 [3]